Chuyển đến nội dung chính

ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI BỤI CÔNG NGHIỆP

Hotline: 0985025566
ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ LOẠI BỤI CÔNG NGHIỆP

Bụi là tên chung của các hạt chất rắn có đường kính rất nhỏ, có khả năng tự lắng theo trọng lượng nhưng vẫn có thể lơ lửng trong không khí một thời gian. Tùy theo từng kích thước mà bụi có những tên gọi khác nhau.
Bụi là thành phần phát sinh trong quá trình sản xuất, vận chuyển nguyên vật liêu… Có nhiều loại bụi và thành phần của chúng khác nhau. Bụi ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và môi trường sống của con người và sinh vật
  • Ảnh hưởng đến thực vật, động vật
Bụi có tác hại đến sự sinh trưởng và phát triển của động, thực vật. Bụi có thể gây độc cho động thực vật nếu thành phần của chúng có chứa các hợp chất như florua, asen , molipden, chì, kẽm. Bên cạnh đó, bụi phát sinh từ lò xi măng, lò gạch, amiang, bụi than… làm cho cây cỏ tại đây không phát triển được, lá cây thường bị vàng, teo hạt, giảm năng suất…Bụi ảnh hưởng đến chức năng quang hợp, hô hấp của cây, khi bụi bám nhiều trên lá cây sẽ ức chế quá trình quang hợp và trao đổi chất, làm cho cây sinh trưởng kém.
  • Ảnh hưởng đến con người
Tùy theo loại bụi mà gây ra các loại bệnh khác nhau và mức độ nguy hiểm khác nhau. Tuy nhiên, bụi ảnh hưởng trực tiếp đến hệ hô hấp và da cảu chúng ta. Các bệnh về hệ hô hấp như: viêm mũi, họng, khí quản, phế quản… Các bệnh về da như viêm da, mụn, lở loét…
- Bụi vô cơ thường rắn cạnh sắc nhọn gây ra viêm mũi,  phì đại, niêm mạc dày lên, tiết nhiều niêm dịch làm cho hít thở không khí khó khăn, để lâu sẽ làm giảm chức năng lọc giữ bụi của mũi, ảnh hưởng đến phổi.
-Bụi có kích thước lớn hơn 10 micromet, thường gây nên tổn thương cho da, mắt, gây nhiễm trùng, dị ứng.
-Bụi từ 0,5 - 5 micromet đường kính là nguy hiểm nhất vì được hấp thụ ở phế nang, ảnh hưởng trực tiếp đến phổi.
-Bụi có đường kính < 2 micromet xâm nhập vào nhu mô phổi có đặc điểm là cắm theo chiều dài, mắt thường không nhìn thấy được. Sau một thời gian sẽ dẫn đến hiện tượng xơ hóa phổi
-Bụi quặng và các chất phóng xạ, hợp chất Crôm, Asen gây ung thư phổi
-Bụi thạch anh gây xơ hóa phổi.
-Bụi Mangan, phosphat, bicromat kali gây bệnh viêm phổi do nó làm thay đổi tính miễn dịch sinh học của phổi.
-Một số bụi kim loại mang tính phóng xạ còn gây bệnh ung thư phổi như bụi cobalt, crom, nhựa đường.
-Bụi đồng có thể gây nhiễm khuẩn da rất khó chữa. Bụi còn tác động lên các tuyến nhờn, làm cho khô da, phát sinh các bệnh da như trứng cá, viêm da, gặp ở công nhân đốt lò hơi, thợ máy, sản xuất xi măng, sành sứ ...
-Bụi nhựa than còn có tác dụng quang học trên vùng da để hở dưới tác dụng của ánh sáng làm da sưng tấy, đỏ như bỏng, rất ngứa, còn làm cho mắt sưng đỏ, chảy nước mắt, các hiện tượng này sẽ không xảy ra nếu làm việc ở trong bóng râm hoặc làm việc về đêm.
-Bụi kiềm hoặc bụi axit có thể gây ra bỏng giác mạc, để lại sẹo lớn làm giảm thị lực hoặc mù mắt. Bụi kim loại như phoi bào, phoi tiện bắn vào mắt gây ra các vết thương trên màng tiếp hợp và có thể tổn thương giác mạc, về sau để lại sẹo làm giảm thị lực, nặng hơn có thể làm mù mắt.
-Bụi silic kiến cho công nhân tiếp xúc bị khó thở, bụi đi vào phổi làm sơ hóa phổi, làm các tế bào bị rối loạn chức năng sinh học, đột biến.
-Bụi Amiang, đây là bụi phổ biến trong nhiều ngành công nghiệp, vì đây là nguyên liệu được sử dụng nhiều do có những đặc tính: không cháy, bền với nhiệt độ cao và với các chất hóa học như acid, kiềm, chịu được lực ma sát. Amiang được dùng dệt vải may các loại áo cách nhiệt, thảm chống lửa, thừng cách nhiệt, vật liệu cách âm, vật liệu xây dựng (gạch ngói amiang, xi măng amiang), bìa các tông, má phanh ô-tô... Công nhân làm việc trong các ngành công nghiệp này và trong các ngành khai thác mỏ, quặng đá có amiang chế biến quặng đá amiang đều có thể mắc bệnh bụi do nhiễm amiang. Bụi amiang cũng gây tổn thương bệnh lý ở màng phổi, màng bụng: gây u trung biểu mô (mesothelioma).
-Bụi bông do tiếp xúc với bông, lanh, gai trong ngành dệt, may,  đặc trưng khi bị nhiễm bụi là triệu chứng khó thở cấp tính, kèm theo ho, tức ngực vào một hoặc nhiều ngày trong tuần lao động, có thể hồi phục khi dùng thuốc giãn phế quản. Lâu ngày có thể dẫn đến hội chứng nghẽn thông khí mãn tính thường xuyên.

       Bụi có ảnh hưởng trực tiếp và khá nguy hiểm đến sức khỏe người lao động. Tùy theo từng ngành nghề mà bụi có những thành phần nguy hại khác nhau. Công ty TNHH công nghệ Môi trường Nhiệt Đới là đơn vị chuyên cung cấp các sản phẩm, hệ thống xử lý bụi, khí thải cho các ngành công nghiệp.

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ?

>>>Xem thêm: UASB là gì? Cấu tạo của bể UASB  rất đơn giản gồm các thành phần chính như sau:  Hệ thống ống phân phối nước thải đầu vào Máng thu nước sau xử lý  Bộ phận tách, thu khí biogas (thường là tấm chắn khí có độ nghiêng lớn hơn 35 độ so với phương ngang nhằm tách khí ra khỏi nước thải một cách dễ dàng) Các bộ phận này được đơn giản hóa như hình vẽ sau đây: Nguyên lý hoạt động của công nghệ UASB Quá trình xử lý nước thải bằng công nghệ UASB gồm hai pha: pha axit và pha kiềm Trong pha axit, các vi khuẩn tạo axit (bao gồm các vi khuẩn tùy tiện, vi khuẩn yếm khí) hóa lỏng các chất rắn hữu cơ, sau đó lên men các chất hữu cơ phức tạp đó tạo thành các axit bậc thấp như axit béo, cồn, axit amin, amoniac, glyxerin, axeton, dihydrosunfua, CO 2  và H 2 Trong pha kiềm, các vi khuẩn tạo metan chỉ gồm các vi khuẩn yếm khí chuyển hóa các sản phẩm trung gian trên tạo thành CH 4  (metan) và CO 2  (cacbornic). Phản ứng chính t...

CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ?, ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ UASB

CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ? UASB là viết tắt của cụm từ “ Upflow Anaerobic Sludge Blanket Reactor ” là một dạng xử lý nước thải theo phương pháp kỵ khí. Đây là công nghệ xử lý nước thải sử dụng phương pháp sinh học mà không cần sử dụng không khí hoặc oxy. Mục đích của công nghệ loại bỏ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải bằng vi sinh vật kỵ khí, vi sinh vật kỵ khí chuyển đổi các chất ô nhiễm hữu cơ thành khí metan (CH 4 ) và carbon dioxide (CO 2 ). Hình quá trình chuyển hóa trong xử lý chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ UASB Ưu điểm của công nghệ UASB như sau: Quá trình xử lý tạo ra một năng lượng khí sinh học, khí này có thể dùng cho mục đích sản xuất hoặc sinh hoạt Lượng chất thải sinh học (bùn hoạt tính) ít hơn nhiều so với quá trình hiếu khí do phần lớn đã được chuyển hóa thành dạng khí. Hiệu suất loại bỏ BOD lên tới 95%.  Công nghệ UASB phù hợp với các loại nước thải có thành phần hữu cơ cao (BOD khoảng 500mg/l, COD khoảng 4000 mg...

Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí - bể Aerotank

Phương pháp sinh học có thể xử lý nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất một cách hiệu quả, phương pháp này loại bỏ được các chất hữu cơ hòa tan và một số chất vô cơ như H2S, các sunfit, amoniac, nito…. Hệ thống bể Aerotank đang vận hành Yêu cầu chung khi vận hành hệ thống bùn hoạt tính hiếu khí là nước thải được đưa vào hệ thống cần có hàm lượng SS không vượt quá 150 mg/l, hàm lượng sản phẩm dầu mỏ không quá 25mg/l, pH = 6,5 – 8,5, nhiệt độ 6 – 370C.  Ưu điểm và nhược điểm của công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí - bể Aerotank Ưu điểm  của công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí - bể Aerotank Hiệu quả xử lý cao và hiệu quả. Cần ít mặt bằng cho hệ thống xử lý Loại bỏ các chất hữu cơ Giảm thiểu tối đa mùi hôi Nhu cầu oxy sinh hóa lớn (BOD) loại bỏ ô nhiễm cung cấp một dòng nước chất lượng tốt. Quá trình oxy hóa và nitrat hóa đạt được, Nitrat hóa sinh học mà không cần thêm hóa chất, quá trình loại bỏ phốt pho sinh học Môi trường xử l...