Chuyển đến nội dung chính

CẨN TRỌNG KHI DÙNG NGUỒN NƯỚC NÀY!

Hiện nay ở Việt Nam thường khai thác và sử dụng các nguồn nước thiên nhiên (thường gọi là nước thô) từ nước mặt, nước ngầm.
Nước ngầm: được khai thác từ các tầng chứa nước dưới đất, chất lượng nước ngầm phụ thuộc vào thành phần khoáng hóa và cấu trúc địa tầng mà nước thấm qua. Đặc trưng của nguồn nước ngầm như sau:
  • Độ đục thấp
  • Nhiệt độ và thành phần hóa học tương đối ổn định
  • Không có oxy nhưng có chứa nhiều khí như CO2, H2S
  • Chứa nhiều khoáng chất hòa tan chủ yếu là sắt, mangan, canxi, magie
  • Thường chứa ít hoặc không có hiện diện của vi sinh vật
Một số khu vực đang sử dụng nguồn nước ngầm với đặc đểm:
  • Nước sử dụng đục, có cặn và cặn tích tụ thành và đáy các thiết bị chứa
  • Nước có mùi hôi tanh khó chịu
  • Nước có màu đen
>>XEM THÊM: HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC GIẾNG KHOAN CÔNG NGHIỆP CÔNG SUẤT 8M3/H
 Nước sinh hoạt có màu vàng và mùi tanh

NGUYÊN NHÂN Ô NHIỄM CỦA NGUỒN NƯỚC NÀY LÀ GÌ?

Nguyên nhân chính là do mangan bị oxi hóa tạo thành MNO2 có màu đen có trong nguồn nước. Trong quá trình phong hóa, rửa trôi của đất thì mangan tích tụ trong nguồn nước mặt như ao, hồ, sông, suối, biển… Nguồn nước này dần dần ngấm vào lòng đất và tích tụ trong các lỗ hổng tạo nước ngầm. Mangan hầu hết có mặt trong nguồn nước của tất cả các nơi. Hàm lượng mangan trong tự nhiên tùy thuộc vào các điều kiện như địa chất, quá trình phong hóa, vi sinh vật trong nước. Theo QCVN MT- 09:2015?BTNMT thì hàm lượng mangan cho phép là nhỏ hơn 0,5 mg/l. Với các hàm lượng lớn hơn 0,5mg/l thì nguồn nước có mùi tanh, nước đục và màu đen. 


 Nước sinh hoạt có mùi lạ
Nguồn nước này khi sử dụng sẽ gây bẩn quần áo trong quá trình giặt, không gây ra tác động trực tiếp luôn tới sức khỏe. Thời gian sử dụng lâu dài sẽ tích tụ trong cơ thể và gây ra các vấn đề về da, mắt và đặc biệt là hệ thần kinh của cong người.

CÁC TÁC ĐỘNG XẤU KHI SỬ DỤNG NGUỒN NƯỚC Ô NHIỄM 

Hoạt động sinh hoạt hàng ngày:
Nước sinh hoạt chứa mangan thường tích tụ cặn ở thiết bị bơm chứa, đường ống gây nghẽn máy bơm, đường ống , lâu dài làm hỏng máy bơm và tắc đường
Trong quá trình giặt giũ, lau nhà hay rửa đồ dùng, sẽ làm bẩn thêm, thay màu và tích tụ trong máy giặt. Nguồn nước này gây cảm giác khó chịu cho quá trình sinh hoạt hàng ngày.
Ảnh hưởng tới sức khỏe:
Với nồng độ thấp và thời gian tiếp xúc, sử dụng ngắn có thể gây ngứa ngáy khó chịu cho người sử dụng đặc biệt là trẻ nhỏ. Nặng hơn có thể gây viêm da.
Mangan không có khả năng gây đột biến cũng như hình thành các bệnh nguy hiểm như ung thư. Với thời gian tiếp xúc lớn thì sẽ tích tụ trong gan, thận, khiến suy giảm các chức năng bài tiết. Bên cạnh đó, nó còn có liên quan mật thiết đến hệ thần kinh, gây ra các độc tố hình thành hội chứng manganism với các triệu chứng giống với parkinson. Mangan đặc biệt gây ảnh hưởng lớn tới trẻ nhỏ vì cơ thể trẻ dễ hấp thụ mà khả năng bài tiết kém.
 sử dụng nguồn nước ô nhiễm

Vì vậy cần lựa chọn các giải pháp sử dụng nguồn nước sạch và an toàn, để bảo vệ tốt nhất cho gia đình chúng ta


 Liên hệ với công ty TNHH Công nghệ nhiệt đới

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CÁC PHƯƠNG PHÁP SINH HỌC THƯỜNG DÙNG TRONG XỬ LÝ NƯỚC THẢI

Bài viết này đã tổng hợp lại 5 công nghệ xử lý nước thải tiên tiến nhất hiện nay, mọi người cùng tham khảo nhé 1. XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÔNG NGHỆ AEROTANK  Đầu tiên phải nhắc tới công nghệ xử lý nước thải bùn hoạt tính hiếu khí - bể Aerotank, đây là một trong các công nghệ kinh điển và hiện nay vẫn ứng dụng cực kỳ nhiều trong xử lý nước thải. Trong bể bùn hoạt tính hiếu khí với sinh vật sinh trưởng dạng lơ lửng, quá trình phân huỷ xảy ra khi nước thải tiếp xúc với bùn trong điều kiện sục khí liên tục. Việc sục khí nhằm đảm bảo các yêu cầu cung cấp đủ lượng oxy một cách liên tục và duy trì bùn hoạt tính ở trạng thái lơ lửng. Bể Aerotank hoạt động dựa trên các chủng vi sinh vật có khả năng oxi hóa và khoáng hóa các chất hữu cơ có trong nước thải gồm các bể có hình chữ nhật, hình tròn, hình khối trụ, thông dụng là hình chữ nhật. Hiệu quả xử lý cao và hiệu quả. 2. XỬ LÝ NƯỚC THẢI VỚI CÔNG NGHỆ SBR- SEQUENTIAL BATCH REACTORS Công nghệ SBR là gì? Công nghệ SBR được viết ...

CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT SỮA HIỆN ĐẠI NHẤT

Cùng tìm hiểu quy trình công nghệ xử lý nước thải sản xuất sữa trong bài viết này nhé 1. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ NƯỚC THẢI SẢN XUẤT SỮA 2. THUYẾT MINH CÔNG NGHỆ XỬ LÝ  Nước thải từ khu vực sản xuất được thu gom, chảy qua thiết bị chắn rác về hố thu gom nước thải.   Thiết bị chắn rác Thiết bị chắn rác   là biện pháp xử lý cơ học nhằm giữ lại các chất thải có kích thước lớn như: chai lọ, vỏ chai lọ, bã thải...Các loại chất thải này có thể làm tắc nghẽn ống dẫn nước thải hoặc hỏng máy bơm. Rác từ thiết bị chắn sẽ được thu gom hàng ngày, lưu trữ vào thùng chứa và chuyển đến khu vực xử lý. Nước thải từ hố gom sẽ được bơm về bể tách dầu. Bể tách dầu (Oil separation tank) Bể tách dầu (Oil separation tank) có tác dụng tách các tách các thành phần dầu mỡ có trong nước thải. Trong bể tách dầu có thiết kế cách vách ngăn, hoạt động dựa vào tỷ trọng của dầu mỡ nhẹ hơn so với nước. Hỗn hợp nước thải và dầu mỡ được phân phối vào đầu bể tách dầu, với thời gia...

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ?

>>>Xem thêm: UASB là gì? Cấu tạo của bể UASB  rất đơn giản gồm các thành phần chính như sau:  Hệ thống ống phân phối nước thải đầu vào Máng thu nước sau xử lý  Bộ phận tách, thu khí biogas (thường là tấm chắn khí có độ nghiêng lớn hơn 35 độ so với phương ngang nhằm tách khí ra khỏi nước thải một cách dễ dàng) Các bộ phận này được đơn giản hóa như hình vẽ sau đây: Nguyên lý hoạt động của công nghệ UASB Quá trình xử lý nước thải bằng công nghệ UASB gồm hai pha: pha axit và pha kiềm Trong pha axit, các vi khuẩn tạo axit (bao gồm các vi khuẩn tùy tiện, vi khuẩn yếm khí) hóa lỏng các chất rắn hữu cơ, sau đó lên men các chất hữu cơ phức tạp đó tạo thành các axit bậc thấp như axit béo, cồn, axit amin, amoniac, glyxerin, axeton, dihydrosunfua, CO 2  và H 2 Trong pha kiềm, các vi khuẩn tạo metan chỉ gồm các vi khuẩn yếm khí chuyển hóa các sản phẩm trung gian trên tạo thành CH 4  (metan) và CO 2  (cacbornic). Phản ứng chính t...