Chuyển đến nội dung chính

Nuôi cấy vi sinh vật trong xử lý nước thải cần chú ý gì?

Vi sinh vật là một trong những nhân tố được sử dụng, ứng dụng trong việc xử lý chất thải bao gồm cả nước thải, chất thải rắn. Vi sinh vật là sinh vật sống, nó cần đủ điều kiện để sinh trưởng và phát triển. Nếu vi sinh bị "ốm" thì hiệu quả hoạt động của hệ thống xử lý nước thải bị ảnh hưởng nghiêm trọng (có mùi hôi, nước thải ra không đạt tiêu chuẩn quy chuẩn hiện hành).
Vậy nuôi cấy vi sinh vật trong xử lý nước thải cần chú ý gì? có tài liệu nào hướng dẫn cách nuôi cấy vi sinh không? 
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến các công trình xử lú nước thải sinh học hiếu khí
Quá trình xử lý hiếu khí chịu ảnh hưởng nồng độ bùn hoạt tính, tức là phụ thuộc vào chỉ số bù. Chỉ số bù càng nhỏ thì nồng độ bùn cho vào công trình xử lý càng lớn và ngược lại.
Nồng độ oxy cũng ảnh hưởng mạnh mẽ đến quá trình này. Khi tiến hành quá trình phải cung cấp đầy đủ lượng Oxy vào liên tục sao cho oxy hòa tan trong nước ra khỏi bể lắng II >= 2 mg/l.
Tải trọng hữu cơ trong xử lý hiếu khí thường thấp hơn nên nồng độ các chất bẩn hữu cơ nước thải qua bể Aerotank có BOD toàn phần phải nhỏ <= 1000 mg/l, trong bể lọc sinh học thì BOD toàn phần = <500 mg/l.
Nồng độ các nguyên tố dinh dưỡng theo tỷ lệ thích hợp: BOD toàn phần : N : P = 100 : 5: 1
Bùn hoạt tính có khả năng hấp thụ muối các kim loại nặng. Khi đó hoạt tính sinh học của bùn giảm, bùn sẽ bị trương phồng khó lắng do sự phát triển của vi khuẩn dạng sợi. Vì vậy nồng độ các chất độc và kim loại nặng trong nước thải phải nằm trong giới hạn cho phép.
Yếu tố môi trường:
+ pH: > 9 – vi sinh vật bị chết, pH < 4 thúc đẩy nấm phát triển. pH tối ưu cho sinh vật phát triển tốt nhất trong khoảng 6,5-7,5.
+ Nhiệt độ: nước thải có nhiệt độ thích nghi với đa số VSV là từ 25 – 37 oC.

2. Liều lượng vi sinh
a. Khởi động mới hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống (cho bể kỵ khí và hiếu khí): 
Dùng với liều lượng 2 – 10ppm/ngày tuỳ theo nồng độ COD, BOD trong nước thải, tính dựa vào thể tích hiếu khí, nuôi cấy trong thời gian 20 ngày. Tính dựa vào công thức sau:
A=( m x V)/ 1000
Trong đó:
A: Khối lượng vi sinh nuôi cấy trong 1 ngày (kg/ngày)
m: 2 – 10 ppm (liều lượng vi sinh dựa vào độ ô nhiễm của chất thải cách tính chung, thông thường là 3ppm)
V: Thể tích bể sinh học (m3) (hiếu khí hay kỵ khí)
Cấy với lượng A vi sinh mỗi ngày liên tục trong 20 ngày. (tỷ lệ cấy hay cách tính M sẽ thay đổi tuỳ thuộc vào lưu lượng , thời gian lưu nước thải trong hệ thống công nghiệp và mức độ ô nhiễm của nguồn thải
Lưu ý:
Dùng từ 5 - 10% bùn hoạt tính cho vào thể tích bể sinh học để làm cơ chất tăng trưởng (dùng bể SBR hay aeration). Đi với mô hình là quá trình sinh học bám dính (Trickling Biofilter hay RBC), độ tăng nhanh quá trình tạo màng vi sinh vật hỗn hợp nước thải có chứa bùn pha loãng (2-5%) nên được sử dụng cho 5 giai đoạn khởi đầu. Sau khi khởi động một màng vi sinh vật thành trên bề mặt vật liệu lọc
Cho trực tiếp vi sinh (sản phẩm m Bio-Systems) vào hệ thống mà không cần pha loãng trước khi cho vào hệ thống
pH = 6 – 8, hoạt đông pH tốt nhất ở PH trung tính
Trong thời gian nuôi cấy ban đầu hay cải tạo lại hệ thống, bể phải được khởi động lại tải trong thấp hoặc nồng độ COD khoảng 2kg/m3 (2.000 mg/L)
Chất dinh dưỡng đảm bảo tỷ lệ BOD:N:P = 100:5:1
b. Duy trì hệ thống :
Dùng vi sinh bổ sung với liều lượng từ 0,5ppm/ngày hoặc theo nồng độ COD, BOD trong nước thải và độ ổn định của hệ thống . Lưu lượng cấy duy trì sẽ được tính vào lưu lượngnước thải /ngày để bổ sung một phần vi sinh trôi ra ngoài và yếu dần đi .Tính theo công thức sau:A=( m x Q) / 1000
Trong ðó:
A: Khối lương vi sinh bổ sung theo ngày, cách ngày hoặ theo tuần tùy vào độ ổn định của hê thống (kg/ngày)
m: 0,5 ppm
Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày).
3. Lưu lượng sử dụng chất dinh dưỡng N100
a. Khởi động lại hệ thống hoàn toàn – nuôi cấy lại hệ thống và duy trì hệ thống : cung cấp N100 nhằm bổ sung chất dinh dưỡng và khoáng cho vi sinh thay thế Ure và DAP. Lưu lượng được tính dựa vào tải lượng BOD/ngày. tính như sau:
Tải lượng BOD( kg/ngày )= (a x Q) / 10 kg3
Trong đó:
a: Thông số BOD đầu vào (mg/l);
Q: Lưu lượng nước thải đầu vào (m3/ngày)
Liều lượng N100 sử dụng hàng ngày sẽ bằng 1/1000 tải lượng BOD/ngày.
-> Lượng N100 cung cấp cho hệ thống = Tải lượng BOD (kg/ngày)/1000
Cần bổ sung chất dinh dưỡng để đạt được tỷ lệ C:N:P = 100:10:1
4. Hướng dẫn nuôi cấy vi sinh
Bổ sung vào hệ thống sinh học 5-10% thể tích bùn, sau đó bắt đầu quá trình nuôi cấy hệ thống
- Giai đoạn nuôi cấy hệ thống mới:
1. Ngày thứ 1: Cho nước thải vào đầy 1/3 bể sinh học có sục khí + 2/3 bể nước đã xử lý, tuần hoàn lại hay nước sạch để giảm tải lượng ô nhiễm, sao cho tải lượng COD trong thời gian nuôi cấy < 2kg/m3 (<2000 mg/l), cho sản phẩm vi sinh đã tính toán kết hợp chất dinh dưỡng vào bể để vi sinh bắt đầu tăng trưởng sinh khối
2. Ngày thứ 2: cho nước lắng 2h, sau đó cho nước trong ra, cho lượng nước thải mới vào, sục khí và tiếp tục cho sản phẩm vi sinh N100 vào bể ., ngày thứ 3 lại cho nước lắng 2h và cho nước trong ra khỏi bể và cứ như vậy cho tới ngày thứ .20;
3. Sau khi nuôi cấy đến ngày 20 thì cho nước trong đã lắng ra ngoài;
4. Nạp nước thải mới vào và bắt đầu hệ thống bình thường, lúc này lượng sinh khối đã tăng lên đến mức ổn định để sử lý chất hữu cơ
- Giai đoạn bổ sung vi sinh
Nếu hệ thống đã ổn định chỉ cần cho trực tiếp lượng vi sinh (0,5ppm/ngày dựa vào lượng nước thải/ngày) mỗi ngày hoặc mỗi tuần vào hệ thống tùy vào độ ổn định của hệ thống để vi sinh luôn được ổn định và xử lý tốt.

Bài viết tham khảo:

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ?, ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ UASB

CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ? UASB là viết tắt của cụm từ “ Upflow Anaerobic Sludge Blanket Reactor ” là một dạng xử lý nước thải theo phương pháp kỵ khí. Đây là công nghệ xử lý nước thải sử dụng phương pháp sinh học mà không cần sử dụng không khí hoặc oxy. Mục đích của công nghệ loại bỏ ô nhiễm hữu cơ trong nước thải bằng vi sinh vật kỵ khí, vi sinh vật kỵ khí chuyển đổi các chất ô nhiễm hữu cơ thành khí metan (CH 4 ) và carbon dioxide (CO 2 ). Hình quá trình chuyển hóa trong xử lý chất ô nhiễm hữu cơ trong nước thải ƯU NHƯỢC ĐIỂM CỦA CÔNG NGHỆ UASB Ưu điểm của công nghệ UASB như sau: Quá trình xử lý tạo ra một năng lượng khí sinh học, khí này có thể dùng cho mục đích sản xuất hoặc sinh hoạt Lượng chất thải sinh học (bùn hoạt tính) ít hơn nhiều so với quá trình hiếu khí do phần lớn đã được chuyển hóa thành dạng khí. Hiệu suất loại bỏ BOD lên tới 95%.  Công nghệ UASB phù hợp với các loại nước thải có thành phần hữu cơ cao (BOD khoảng 500mg/l, COD khoảng 4000 mg...

XỬ LÝ NƯỚC THẢI BẰNG CÔNG NGHỆ MÀNG MBR - 0985025566

Xử lý nước thải bằng màng lọc sinh học MBR cho hiệu quả do loại bỏ được các chất hữu, vô cơ, diệt khuẩn và được thay thế cho toàn cụm bể Aerotank, lắng, lọc, khử trùng. a. Nguyên tắc hoạt động  - Công nghệ xử lý nước thải sử dụng màng lọc MBR là công nghệ hiện đại và được sử dụng khá phổ biến hiện nay. Công nghệ MBR kết hợp của cả phương pháp sinh học và lý học. Mỗi đơn vị MBR được cấu tạo gồm nhiều sợi rỗng liên kết với nhau, mỗi sợi rỗng lại cấu tạo giống như một màng lọc với các lỗ lọc rất nhỏ mà một số vi sinh không có khả năng xuyên qua. Các đơn vị MBR này sẽ liên kết với nhau thành những module lớn hơn và đặt vào các bể xử lý. Hình 1. Mô hình hệ thống XLNT sử dụng màng MBR - Sau khi xử lý sơ bộ nước thải sẽ được đưa vào bể hiếu khí (bể Areotank) có sử dụng màng lọc sinh học MBR. Tại đây, nước thải sẽ được thấm xuyên qua vách màng vào ống mao dẫn nhờ những lỗ rỗng cực nhỏ từ 0,01-0,2 μm. Màng chỉ cho nước sạch đi qua còn những tạp chất rắn, hữu cơ, vô cơ sẽ đượ...

CẤU TẠO VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG NGHỆ UASB LÀ GÌ?

>>>Xem thêm: UASB là gì? Cấu tạo của bể UASB  rất đơn giản gồm các thành phần chính như sau:  Hệ thống ống phân phối nước thải đầu vào Máng thu nước sau xử lý  Bộ phận tách, thu khí biogas (thường là tấm chắn khí có độ nghiêng lớn hơn 35 độ so với phương ngang nhằm tách khí ra khỏi nước thải một cách dễ dàng) Các bộ phận này được đơn giản hóa như hình vẽ sau đây: Nguyên lý hoạt động của công nghệ UASB Quá trình xử lý nước thải bằng công nghệ UASB gồm hai pha: pha axit và pha kiềm Trong pha axit, các vi khuẩn tạo axit (bao gồm các vi khuẩn tùy tiện, vi khuẩn yếm khí) hóa lỏng các chất rắn hữu cơ, sau đó lên men các chất hữu cơ phức tạp đó tạo thành các axit bậc thấp như axit béo, cồn, axit amin, amoniac, glyxerin, axeton, dihydrosunfua, CO 2  và H 2 Trong pha kiềm, các vi khuẩn tạo metan chỉ gồm các vi khuẩn yếm khí chuyển hóa các sản phẩm trung gian trên tạo thành CH 4  (metan) và CO 2  (cacbornic). Phản ứng chính t...