SỰ CỐ VỀ VẬN HÀNH TRONG HỆ THỐNG XỬ LÝ NƯỚC THẢI SỮA
Nước thải từ nhà máy sữa có thành phần chủ yếu là các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học từ nguyên liệu hay sự rò rỉ sữa từ quá trình sản xuất, váng dầu mỡ từ quá trình vệ sinh thiết bị sản xuất hay dụng cụ lưu trữ, hóa chất tẩy rửa cũng từ quá trình vệ sinh máy móc, thiết bị.
Việc vận hành hệ thống xử lý nước thải từ quá trình sản xuất sữa vấp phải nhiều khó khăn và thường có sự cố xảy ra. Nhiều câu hỏi đặt ra “vì sao bể hiếu khí lại có mùi hôi?”, “vì sao nước thải sau xử lý lại bị đục?”, Vì sao bơm vẫn chạy mà hệ thống không có nước”, “vì sao lại nhiều vi khuẩn dạng sợi”, “Vì sao bùn bị nổi và đen tại bể hiếu khí”
Bài viết cung cấp thêm phần nào biểu hiện sự cố, chỉ ra một số nguyên nhân có thể gặp phải và cách khắc phục khi vận hành hệ thống xử lý nước thải sản xuất sữa
Sự cố
|
Nguyên nhân
|
Hướng khắc phục
|
Bùn trong bể hiếu khí nổi, bị phá vỡ hoặc trương bùn
|
Tải trọng BOD và COD trong bể bị tăng so với bình thường
|
Cần kiểm tra lại thông số BOD và COD rồi điều chỉnh (pha loãng, tăng cường sục khí, bổ sung vi sinh)
|
Bùn trong bể hiếu khí nổi, bị phá vỡ hoặc trương bùn và có mùi hôi
|
Vi sinh vật chết do thiếu dinh dưỡng hoặc sục khí không hiệu quả
|
Kiểm tra vi sinh và khắc phục bằng (bổ sung dinh dưỡng rỉ đường, bổ sung vi sinh, tăng cường sục khí
|
Hàm lượng BOD, COD của nước sau khi xử lý không đạt
|
Vi sinh hoạt động kém hoặc sục khí không hiệu quả
|
Tuần hoàn lại và điều chỉnh vi sinh và sục khí
|
Bùn khó lắng tại bể lắng
|
Nồng độ DO trong bể hiếu khí thấp, hiệu quả xử lý kém
|
Kiểm tra nồng độ DO và điều chỉnh về DO tối ưu từ 1.5 – 4.0 mg/l
|
Bùn có màu đen
| ||
Có nhiều bông bùn trôi theo dòng chảy sau xử lý
| ||
Vi khuẩn dạng sợi phát triển mạnh
| ||
Nước sau xử lý bị đục
|
Nồng độ DO cao, khiến bông bùn bị vỡ, giảm hiệu quả lắng, hiệu quả xử lý
| |
Bọt trắng xuất hiện nhiều tại bể hiếu khí
|
Trong giai đoạn khởi động vi sinh vật đang thích nghi với điều kiện sống
|
+ Kiểm tra và loại bỏ chất ức chế và độc chất.
+ Điều chỉnh pH về tối ưu
+Điều chỉnh về DO tối ưu
+ Kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ
|
Bọt trắng xuất hiện nhiều tại bể điều hòa
|
Hóa chất tẩy rửa nhiều
|
Dùng nước để giảm bọt hoặc nếu mức độ bọt quá nhiều cần bổ xung chất phá bọt
|
Bọt nâu xuất hiện nhiều trong bể hiếu khí
|
+ Vi khuẩn dạng sợi cùng với bùn trương
+ Bể tách mỡ/tuyển nổi hoạt động chưa hiệu quả Bọt đen sẫm
+ Nước thải có chứa chất màu
|
+ Kiểm tra nồng độ DO và điều chỉnh về DO tối ưu từ 1.5 – 4.0 mg/
+Kiểm tra và Điều chỉnh hoạt động của bể tách mỡ/ tuyển nổi hoặc bổ sung bẫy mỡ
|
Mùi hôi tại thiết bị chắn rác
|
Rác tích tụ trên thiết bị chắn rác/ thiết bị gạt rác ra hoạt động kém hiệu quả hoặc không hoạt động
|
Loại bỏ vật lắng/tích tụ
Kiểm tra và sửa sữa thiết bị gạt rác
|
Mùi hôi tại hố gom nước thải
|
Do nước thải tích tụ lâu trong đường
ống thu gom.
|
Cải thiện đường ống thu gom
Kiểm tra và có biện pháp quản lý
|
Có màu đen tại hố gom nước thải
|
Do quá trình phân hủy yếm khí trên đường ống trước hoặc phân hủy yếm khí tại hố gom
|
Kiểm tra xem đường ống có bị tắc không và loại bỏ
Kiểm tra phao và máy bơm tại hố gom
|
Mùi hôi tại bể tách dầu mỡ/ tuyển nổi
|
Váng dầu và nước thải tích tụ lâu ngày trong bể tách dầu mỡ/ tuyển nổi
|
Tăng cường khuấy và sục khí trong bể tách dầu mỡ/ tuyển nổi
Thu gom dầu mỡ định kỳ
Kiểm tra thiết bị gạt/ thu gom váng dầu mỡ
|
Bơm không khởi
động được hay vừa
hoạt động thì dừng
ngay.
|
Chưa có điện
Bảng điều khiển
Cánh bơm bị kẹt
Phao bị vướng
|
Nối điện
Kiểm tra tủ điện điều khiển
Kiểm tra bơm và làm sạch cánh
Gỡ vướng, cố định lại và vệ sinh
phao
|
Bơm không liên tục
|
Không có nước cho bơm
chạy.
Cánh bơm bị vướng vật lạ.
Lỗi do điện
|
Kiểm tra nếu van bị lỗi.
Kiểm tra và mở van
Kiểm tra cường độ dòng điện.
|
Đèn báo mức cao
báo liên tục.
|
Lỗi dò mức của phao
Bơm lỗi (không chạy đủ
công suất)
Tắc nghẽn cánh
|
Kiểm tra phao
Kiểm tra cường độ dòng điện
Làm sạch buồng bơm.
|
Nhận xét
Đăng nhận xét